3. chăm sóc trẻ:
Điều
23 : Chế độ
giờ giấc
Giao viên phải thực hiện chế độ
sinh hoạt một ngày của trẻ theo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đúng độ tuổi
do bộ giáo dục đào tạo ban hành
Điều
24: chế độ
ăn uống
- Nhà trường phải tổ
chức ăn theo chế độ của lứa tuổi : ăn bột, cháo, cơm. Trẻ gửi cả ngày phải được
ăn 2 bưa chính tại trường đối với tuổi nhà trẻ, ăn một bữa chính một bữa phụ đối
với tuổi mẫu giáo.
- Phải có nguồn nước
sạch dùng trong sinh hoạt của trẻ, có đủ nước chín để uống.
- Phải xây dựng thực
đơn hàng tuàn theo mùa và theo tình hình thực phẩm ở địa phương.
- Phải đảm bảo kĩ
thuật chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện đúng các thao tác kĩ
thuật cho trẻ ăn.
Điều
25 : chế độ
chăm sóc trẻ ngủ
- Phải đảm bảo cho
trẻ ban ngày ngủ đủ giấc và đủ giờ. Tập cho trẻ có thói quen ngủ đúng giờ .
- Phòng ngủ phải
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông , bớt ánh sáng khi trẻ ngủ. Không cho
trẻ năm ngủ trên chiếu trải trực tiếp trên nền nhà , không nằm ngủ dưới quạt ,
cô phải điều khiển tốc độ quạt phù hợp với thời tiết.
- Mỗi trẻ có 1 gối
và có chăn đắp cho trẻ đủ ấm vào mùa đông .
Điều
26: chế độ
chăm sóc súc khỏe trẻ
- Những trẻ mệt hoặc
có triệu chứng sức khỏe không bình thường đột xuất phải được theo dõi và chăm
sóc chu đáo. Nếu sốt cao thì trườm khăn ướt lên trán , cho uống nước mát , an
nhẹ và uống thuốc theo hướng dẫn của y tế . Đồng thời thông báo cho gia đình
biết để sử lí .
- Nhà trường phải
định kì cân cho trẻ và ghi vào biểu đồ tăng trưởng . Trẻ dưới một năm và trẻ
suy dinh dưỡng cân hàng tháng . Trẻ trên một năm cân hàng quý.
- Định kì kiểm tra
sức khỏe cho trẻ trung bình 2lần/ năm . Phối kết hợp với y tế tổ chức tiêm
chúng cho trẻ theo quy định chung của y tế .